Thực đơn
Ước lượng Ước lượng của trung bình và phương saiTa chọn ngẫu nhiên n cá thể trong một dân số gồm N cá thể. Ta quan tâm đến đặc trưng định lượng Y của dân số với trung bình Y ¯ {\displaystyle {\overline {Y}}} và phương sai V(Y). Trong mẫu đó, đặc trưng Y có trung bình và phương sai đo được lần lượt là y ¯ {\displaystyle {\overline {y}}} và σ 2 = 1 n ∑ i = 1 n ( y i − y ¯ ) 2 {\displaystyle \sigma ^{2}={\frac {1}{n}}\sum _{i=1}^{n}(y_{i}-{\overline {y}})^{2}} . Lưu ý là các giá trị y ¯ {\displaystyle {\overline {y}}} và σ 2 {\displaystyle \sigma ^{2}} thay đổi tùy theo mẫu thử, do đó chúng là các biến ngẫu nhiên với trung bình và phương sai riêng khác nhau.
Thông thường trung bình của Y, tức là Y ¯ {\displaystyle {\overline {Y}}} được ước lượng bởi: y ¯ = 1 n ∑ i = 1 n y i {\displaystyle {\overline {y}}={\frac {1}{n}}\sum _{i=1}^{n}y_{i}} .còn được gọi là trung bình tích lũy (hay trung bình cộng). Ta chứng minh được đây là ước lượng đúng(unbiased), nghĩa là E ( y ¯ ) = Y {\displaystyle E({\overline {y}})=Y}
σ 2 {\displaystyle \sigma ^{2}} là một ước lượng của V(Y), nhưng là ước lượng không đúng, ta chứng minh được kì vọng của σ 2 {\displaystyle \sigma ^{2}} luôn nhỏ hơn V(Y), tức ước lượng là thiếu.
Các ước lượng đúng của V(Y) là:
Trong trường hợp mẫu lớn, phép tính có hoàn lại và phép tính không hoàn lại là như nhau, vì N N − 1 {\displaystyle {\frac {N}{N-1}}} xấp xỉ bằng 1. Vì vậy trong trường hợp tổng quát ước lượng đúng của V(Y) là: s 2 = 1 n − 1 ∑ i = 1 n ( y i − y ¯ ) 2 {\displaystyle s^{2}={\frac {1}{n-1}}\sum _{i=1}^{n}(y_{i}-{\overline {y}})^{2}} được gọi là phương sai tích lũy của Y.
Xem thêm chứng minh trong bài Phương sai
Mức độ dao động của y ¯ {\displaystyle {\overline {y}}} quanh kì vọng của nó phụ thuộc vào phương sai của nó, ký hiệu bởi V ( y ¯ ) {\displaystyle V({\overline {y}})} . Phương sai này được tính theo V(Y).
Ta nhận thấy với N rất lớn hai giá trị trên gần như bằng nhau. Phần sau đây ta chỉ xét trường hợp lấy mẫu có hoàn lại, với giả thuyết N là rất lớn.
Rõ ràng n càng lớn, V ( y ¯ ) {\displaystyle V({\overline {y}})} càng nhỏ. Do đó, mẫu càng lớn, ước lượng y ¯ {\displaystyle {\overline {y}}} càng hiệu quả.
Bất đẳng thức Bienaymé-Tchebychev chỉ ra rằng, với mọi số thực dương ϵ {\displaystyle \epsilon } ,
p ( | y ¯ − Y ¯ | > ϵ ) < V ( y ¯ ) ϵ 2 {\displaystyle p(|{\overline {y}}-{\overline {Y}}|>\epsilon )<{\frac {V({\overline {y}})}{\epsilon ^{2}}}}nên
p ( | y ¯ − Y ¯ | > ϵ ) < V ( Y ) n ϵ 2 {\displaystyle p(|{\overline {y}}-{\overline {Y}}|>\epsilon )<{\frac {V(Y)}{n\epsilon ^{2}}}}Vì V ( Y ) n ϵ 2 {\displaystyle {\frac {V(Y)}{n\epsilon ^{2}}}} hội tụ về 0 khi n tiến về vô cực, nên ta cũng có điều tương tự với p ( | y ¯ − Y ¯ | > ϵ ) {\displaystyle p(|{\overline {y}}-{\overline {Y}}|>\epsilon )} . Ước lượng y ¯ {\displaystyle {\overline {y}}} là hội tụ.
Thực đơn
Ước lượng Ước lượng của trung bình và phương saiLiên quan
Ước số chung lớn nhất Ước tính chi phí Ước nguyện thần long Ước gì ngày mai tận thế Ước lượng Ước mơ lấp lánh Ước lệ nghệ thuật Ước Lễ Ước mơ vươn tới một ngôi sao Ước lượng BayesTài liệu tham khảo
WikiPedia: Ước lượng http://lmi.bwh.harvard.edu/papers/pdfs/2004/martin... http://www.encyclopediaofmath.org/index.php?title=...